Bệnh trào ngược dạ dày thực quản là gì? Các công bố khoa học về Bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) là một bệnh lý liên quan đến sự trào ngược, hay trào ngược ngược trở lại, của nội dung dạ dày lên thực quản. Ở người bìn...

Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) là một bệnh lý liên quan đến sự trào ngược, hay trào ngược ngược trở lại, của nội dung dạ dày lên thực quản. Ở người bình thường, van thực quản (một cơ liên kết giữa thực quản và dạ dày) giúp ngăn chặn việc axit và nội dung dạ dày trào ngược lên thực quản. Tuy nhiên, ở người mắc GERD, van thực quản hoạt động không tốt hoặc yếu, dẫn đến việc axit và chất nội dung dạ dày quay lại thực quản, gây ra các triệu chứng và tổn thương. Trieu chứng thường gặp của GERD bao gồm đau ngực, chảy axit dạ dày, khó tiêu, ngứa họng và ho.
GERD là một bệnh lý mà van thực quản không hoạt động hiệu quả, dẫn đến sự trào ngược axit và nhiều chất khác từ dạ dày lên thực quản. Các nguyên nhân chính của GERD bao gồm:

1. Yếu tố gen: Có một yếu tố di truyền liên quan đến việc mắc bệnh GERD. Nếu có người trong gia đình mắc bệnh này, nguy cơ mắc GERD của bạn cũng sẽ tăng.

2. Yếu tố lối sống: Một số thói quen thường gặp như hút thuốc, uống rượu, ăn quá nhiều thực phẩm chứa chất béo và gia vị, ăn uống quá no hoặc ngồi nằm ngay sau khi ăn có thể gây ra GERD.

3. Yếu tố thức ăn: Các thực phẩm như thức ăn chua, thức ăn cay, sô-cô-la, cafe và nước uống có cồn có thể kích thích tiết axit trong dạ dày và tăng nguy cơ mắc GERD.

4. Yếu tố tình trạng sức khỏe: Các bệnh lý khác nhau như béo phì, tiểu đường, bệnh thận, hiatal hernia (thoát vị dạ dày qua lỗ sống cửa dạ dày) và rối loạn ăn có thể làm tăng nguy cơ bị GERD.

Dưới đây là một số triệu chứng thường gặp của GERD:

1. Đau ngực hoặc cảm giác đau nặng, thường xuất hiện sau khi ăn và khi nằm ngửa.

2. Chảy axit dạ dày hoặc nước dãi trở lên cổ họng, gây ra ngứa và khó chịu.

3. Tiếng ồn hoặc khó thở do hoắt hơi từ dạ dày vào phế quản.

4. Mệt mỏi, buồn nôn và nôn mửa.

5. Rối loạn tiêu hóa như khó tiêu, trào ngược thực phẩm, đầy hơi và hơi chướng.

Nếu bạn nghi ngờ mình mắc GERD, hãy tìm kiếm lời khuyên và chẩn đoán của bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa để nhận được sự điều trị thích hợp.
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) là một bệnh lý mà axit dạ dày và các chất nội dung dạ dày trào ngược lên thực quản, gây ra khó chịu và tổn thương thực quản. Một số chi tiết hơn về GERD bao gồm:

1. Triệu chứng:
- Đau nói ở vùng ngực (xung quanh lòng ngực hoặc phía sau xương ngực) là triệu chứng chính thường xảy ra sau khi ăn, khi nằm ngửa hoặc khi cúi xuống.
- Chảy axit dạ dày (trào ngược ngược trở lại)
- Cảm giác châm chọc hoặc đau nơi họng.
- Khó tiêu, ợ nóng, nôn mửa, buồn nôn và khó nuốt.
- Hơi lên không dễ chịu, khó thở hoặc cảm giác nghẹt mũi.

2. Nguyên nhân:
- Yếu tố yếu cơ hoặc van thực quản yếu: Van thực quản (nằm ở đầu thực quản) không đảm bảo ngăn ngừa việc trào ngược dạ dày lên thực quản.
- Hiatal hernia: Là tình trạng dạ dày lồng sâu qua lỗ mở dạ dày trong cơ hoạt động.
- Tăng áp lực dạ dày: Như béo phì, mang thai, ho hoặc đặt áp lực lên bụng.
- Tiềm ẩn và di truyền: Có những yếu tố di truyền gia đình và có thể mắc bệnh GERD.

3. Các phương pháp chẩn đoán:
- Khám lâm sàng và đánh giá triệu chứng của bệnh nhân.
- Xét nghiệm máu và nước tiểu để loại trừ các bệnh lý khác.
- Siêu âm và chụp X-quang để kiểm tra dạ dày, thực quản và vùng xung quanh.
- Đo pH dạ dày: Đối với những trường hợp nghi ngờ trào ngược acid.

4. Điều trị:
- Thay đổi lối sống: Kiểm soát cân nặng, không hút thuốc lá, tránh thức ăn kích thích, uống ít cafein và côca cola, không ăn trước khi đi ngủ.
- Dùng thuốc: Nhóm thuốc ức chế pompa proton (PPI), thuốc chống acid, thuốc chống nôn và thuốc giảm tiết axit.
- Điều trị phẫu thuật: Sử dụng chỉ định của bác sĩ nếu không hiệu quả với liệu pháp dược phẩm.

GERD là một bệnh lý phổ biến và có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị đúng cách. Bạn nên tìm kiếm sự tư vấn từ bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị hợp lý.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bệnh trào ngược dạ dày thực quản":

NHU CẦU SỬ DỤNG ỨNG DỤNG THIẾT BỊ DI ĐỘNG HỖ TRỢ QUẢN LÝ BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Tại Việt Nam, hiện chưa có ứng dụng di động (ƯDDĐ) về bệnh lý trào ngược dạ dày - thực quản (GERD) được phát triển. Nghiên cứu được thực hiện trên bệnh nhân GERD khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Viện nghiên cứu và đào tạo tiêu hóa gan mậtnhằm mô tả trải nghiệm khi tìm kiếm thông tin về bệnh và nhu cầu sử dụng ƯDDĐ trong quản lý bệnh GERD từ tháng 04/2020 đến tháng 6/2020. Trong 485 bệnh nhân thu tuyển, 56,5% từng tìm hiểu về GERD, tỷ lệ cao hơnở đối tượng có trình độ học vấn trên cấp 3 và ở thành thị. 49,1% bệnh nhân có nhu cầu sử dụngƯDDĐ, tỷ lệ cao hơn ở đối tượng ở thành thị (OR=1,45; 95%CI:1,01-2,09), trình độ học vấn trên cấp 3 (OR=1,66; 95%CI:1,06-2,61), điểm GERDQ≥ 8 (OR=1,60; 95%CI:1,10-2,32). Đa số bệnh nhân đề xuất các nội dung cho ƯDDĐ:chế độ ăn uống, sinh hoạt, tương tác bác sỹ, kiến thức về bệnh. Kết quả khảo sát cho thấy nhu cầu sử dụng ƯDDĐ cao ở các bệnh nhân, đồng thời đưa ra gợi ý các tính năng cần thiết để phát triển ƯDDĐ.
#ứng dụng di động #trào ngược dạ dày thực quản (GERD) #thông tin y tế
Đánh giá hiệu quả điều trị dexlansoprazole 60mg trên bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản mức độ nặng
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của dexlansoprazol 60mg trên bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản mức độ nặng sau 8 tuần điều trị. Đối tượng và phương pháp: Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, quan sát ở 38 bệnh nhân trên 18 tuổi được chẩn đoán trào ngược dạ dày thực quản mức độ B, C hoặc D trên nội soi theo phân loại Los Angeles, được điều trị bằng dexlansoprazole 60mg/ngày tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 3/2020 đến tháng 8/2020. Đánh giá các triệu chứng lâm sàng, nội soi dạ dày, tác dụng không mong muốn của thuốc tại các thời điểm sau 4 tuần và 8 tuần điều trị. Kết quả: 38 bệnh nhân với độ tuổi trung bình 52,08 ± 14,84 năm. Sau 8 tuần điều trị các triệu chứng lâm sàng đều giảm, có 76,3% bệnh nhân không còn triệu chứng lâm sàng, điểm GERDQ giảm từ 9,89 ± 2,26 xuống 6,34 ± 0,78 (p<0,05), 84,2% bệnh nhân không còn tổn thương thực quản trên nội soi. Tác dụng không mong muốn gặp phải là tiêu chảy (5,3%), chóng mặt (2,6%), buồn nôn (2,6%), không có bệnh nhân nào phải dừng thuốc do tác dụng phụ. Kết luận: Dexlansoprazole có hiệu quả và an toàn trong điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản mức độ nặng.
#Dexlansoprazole #bệnh trào ngược dạ dày thực quản
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BỆNH LÝ TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN KHÁNG TRỊ VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG ỨNG DỤNG DI ĐỘNG NHẰM HỖ TRỢ QUẢN LÝ BỆNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 499 Số 1-2 - 2021
Khảo sát được tiến hành từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2020 nhằm đánh giá thực trạng bệnh lý trào ngược dạ dày- thực quản (GERD) kháng trị trong thực hành lâm sàng và nhu cầu sử dụng ứng dụng di động (ƯDDĐ) hỗ trợ quản lý bệnh. Có 101 bác sỹ đã tham gia nghiên cứu, trong đó 97% bác sỹ đã từng điều trị cho bệnh nhân trào ngược dạ dày- thực quản, 88% bác sỹ đã từng gặp bệnh nhân không đáp ứng điều trị.71,7% các bác sỹ ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân không đáp ứng điều trị trong thực tế ≥ 10%. Phối hợp thêm thuốc, tăng liều hay thay đổi thuốc PPI là những xử trí phổ biến của các bác sỹ khi điều trị cho bệnh nhân GERD kháng trị. 100% bác sỹ đồng ý với việc xây dựng một ƯDDĐ quản lý bệnh trào ngược dạ dày-thực quản cho bệnh nhân. Tính năng các bác sỹ mong muốn xây dựng trong ƯDDĐ bao gồm hướng dẫn về chế độ ăn uống, sinh hoạt, cung cấp kiến thức về bệnh và là kênh tương tác giữa bác sỹ và bệnh nhân.
#trào ngược dạ dày thực quản #kháng trị #thông tin y tế #ứng dụng di động
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản tại Bệnh viện đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội. Đối tượng: Bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản đến khám và điều trị từ tháng 06/2021 đến tháng 09/2021. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu, bệnh viện Y học cổ truyền Hà Nội đã điều trị cho 60 bệnh nhân: Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là 51,95 ± 15,94. Tỉ lệ nữ cao hơn nam (66,67%). Phần lớn bệnh nhân là lao động trí óc (38,33%). Thời gian bị bệnh chủ yếu từ 6 đến 12 tháng (61,67%). Có 30,0% bệnh nhân có sử dụng bia rượu, 21,67% hút thuốc lá, 33,33% thường xuyên uống cà phê, 55% sử dụng thuốc giảm đau nonsteroid; 38,33% bệnh nhân thừa cân và béo phì. Triệu chứng ợ chua, ợ hơi chiếm tỉ lệ cao nhất (88,33%). Tổng điểm GERD Q trung bình của bệnh nhân khi vào viện là 10,42 ± 1,72. Kết luận: Nghiên cứu đã mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản và một số yêu tố liên quan đến bệnh trào ngược dạ dày thực quản.
#Trào ngược dạ dày thực quản #đặc điểm lâm sàng
KHẢO SÁT MỘT SỐ TRIỆU CHỨNG NGOÀI THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY – THỰC QUẢN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm của triệu chứng ngoài thực quản (TCNTQ) ở bệnh nhân bị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (BTNDD-TQ). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành ở bệnh nhân ≥ 18 tuổi bị BTNDD-TQ có TCNTQ đến khám ngoại trú và được nội soi tiêu hóa trên tại Trung tâm Tiêu hóa - Gan Mật Bệnh viện Bạch Mai từ 8/2021 đến 6/2022. BTNDD-TQ được chẩn đoán dựa vào điểm GERDQ ≥ 8 và/hoặc có tổn thương viêm thực quản trào ngược (VTQTN) trên nội soi theo phân loại Los Angeles. TCNTQ được chẩn đoán khi có ít nhất một trong các triệu chứng đau ngực, ho mạn tính, khò khè, khàn giọng, vướng họng và đã được loại trừ các nguyên nhân khác.Kết quả: Chúng tôi ghi nhận có 212 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Ba TCNTQ thường gặp nhất là ho, vướng họng và đau ngực với tỷ lệ lần lượt là 49,1%, 46,7% và 45,3%. Hai triệu chứng khàn giọng và khò khè hiếm gặp hơn với tỷ lệ lần lượt là 9,9% và 9,4%. Tỷ lệ bệnh nhân có VTQTN là 36,3%, mức độ Los Angeles A, B, C, D lần lượt là 87%, 10,4%, 1,3% và 1,3%. Tỷ lệ vướng họng ở nhóm BTNDD-TQ không có tổn thương thực quản cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm VTQTN. Kết luận: TCNTQ thường gặp nhất là ho khan, vướng họng và đau ngực, hai triệu chứng khàn giọng và khò khè hiếm gặp hơn. Tỷ lệ vướng họng ở nhóm BTNDD-TQ không có tổn thương thực quản cao hơn nhóm VTQTN.
#bệnh trào ngược dạ dày – thực quản #triệu chứng ngoài thực quản
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN THIỆN HẠNH, TỈNH ĐẮK LẮK, NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, chúng tôi đã khảo sát 250 bệnh nhân ngoại trú thực hiện nội soi đường tiêu hóa trên ở Bệnh viện Thiện Hạnh. Kết luận: 54,8% là nam giới, độ tuổi trung bình là 44,02 ± 13,4 tuổi. Dân tộc Kinh chiếm 83,6%. Trình độ học vấn từ cấp 2 trở lên. 51,6% là nông dân và có 56,8% người ở nông thôn. Có 86,8% tình trạng hôn nhân đã có gia đình. Chỉ số khối cơ thể có 63,2% là thiếu cân. 43,2% chẩn đoán mắc GERD. Các yếu tố nguy cơ có liên quan đến GERD đều xuất hiện. 10 triệu chứng lâm sàng: đau vùng thượng vị (81,6%), ợ nóng (62,4%), đầy bụng (56,4%), đau ngực (không do tim) (36,8%), buồn nôn/nôn (33,2%), ợ trớ (26%), khó nuốt (20,4%), tiết nước bọt (14%), nuốt đau (6,4%) và khàn tiếng (2,8%). Hình ảnh nội soi có 73,6% tổn thương ở dạ dày, 37,6% tổn thương ở thực quản và 8% tổn thương ở tá tràng và chỉ có 24% là không có tổn thương. Hình ảnh tổn thương trên nội soi ở thực quản là viêm (98,9%) và loét (3,2%), ở dạ dày là viêm (98,9%) và loét (4,9%), ở tá tràng là loét (75%) và ung thư (10%). Có mối tương quan độ tuổi, giới tính và dân tộc với tổn thương ở thực quản, dạ dày (p<0,05 đến  <0,001). Chỉ số khối cơ thể có tương quan với tổn thương ở dạ dày (p<0,01). Có tương quan giữa ợ nóng, ợ trớ, khó nuốt, đau ngực (không do tim) và GERD (p<0,01 đến <0,001).
#GERD #Trào ngược dạ dày thực quản #Nội soi đường tiêu hóa trên #Thiện Hạnh #Đắk Lắk
Liên quan giữa nồng độ Pepsin trong nước bọt với kết quả nội soi và mô bệnh học ở bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản
Nghiên cứu mô tả trên 30 bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản được thực hiện các kĩ thuật định tính và định lượng pepsin trong nước bọt (Peptest), nội soi đường tiêu hoá trên và sinh thiết niêm mạc thực quản trong quá trình nội soi. Tỉ lệ bệnh nhân có Peptest dương tính ở ít nhất một mẫu và dương tính ở cả hai mẫu nước bọt lần lượt là 100% và 83,3%. Tỉ lệ bệnh nhân có viêm niêm mạc thực quản trên nội soi và mô bệnh học lần lượt là 70% và 36,7%.  Không có sự khác biệt về tỷ lệ Peptest dương tính giữa nhóm có và không có tổn thương viêm niêm mạc thực quản trên kết quả nội soi và mô bệnh học (p > 0,05). Nồng độ pepsin ở mẫu sau ăn tối và trước ăn sáng có trung vị lần lượt là 124,1 và 104,5 ng/ml và đều không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm có và không có tổn thương viêm niêm mạc thực quản trên nội soi và mô bệnh học (p > 0,05).
#Peptest #nội soi đường tiêu hóa trên #mô bệnh học #trào ngược dạ dày thực quản
PHÂN TÍCH CHI PHÍ HIỆU QUẢ CỦA ESOMEPRAZOLE SO VỚI PANTOPRAZOLE Ở NGƯỜI BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN CÓ VIÊM XƯỚC THỰC QUẢN TẠI VIỆT NAM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Phân tích chi phí hiệu quả của esomeprazole so với pantoprazole ở người bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) có viêm xước thực quản tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô hình hóa sử dụng mô hình cây quyết định để phân tích chi phí-hiệu quả của esomeprazole so với pantoprazole trong điều trị GERD có viêm xước thực quản. Nghiên cứu được thực hiện dưới quan điểm của cơ quan chi trả. Dữ liệu về hiệu quả điều trị tính toán dựa trên các thông số trích xuất từ nghiên cứu đa trung tâm và phân tích tổng hợp đã được công bố. Kết quả mô hình được biểu thị dưới dạng chỉ số chi phí-hiệu quả tăng thêm (ICER), kết quả phân tích độ nhạy một chiều và phân tích độ nhạy xác suất.  Kết quả: So với pantoprazole, esomeprazole có giá trị ICER là 44.574.294 VND/QALY tăng thêm, cụ thể hiệu quả tăng thêm là 0,0016 QALYs và chi phí điều trị tăng thêm là 72.075,9 VND. Hệ số chất lượng sống của trạng thái khỏi bệnh, hệ số chất lượng sống của trạng thái còn bệnh, đơn giá cho một viên esomeprazole/ pantoprazole là những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến kết quả phân tích chi phí hiệu quả. Kết luận: Từ quan điểm của cơ quan chi trả và so với ngưỡng chi trả đề xuất bởi WHO, esomeprazole đạt chi phí hiệu quả so với pantoprazole trong điều trị GERD có viêm xước thực quản tại Việt Nam.
#Esomeprazole #Pantoprazole #người bệnh GERD có viêm xước #chi phí-hiệu quả #Việt Nam
KHẢO SÁT THỂ BỆNH Y HỌC CỔ TRUYỀN CỦA BỆNH NHÂN TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN TẠI KHOA KHÁM BỆNH BỆNH VIỆN ĐA KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Mục tiêu: Khảo sát thể bệnh y học cổ truyền của bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản tại Bệnh viện đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội. Đối tượng: Bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản đến khám và điều trị từ tháng 01/2022 đến tháng 06/2022. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: 60 bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên cứu. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 49,58 ± 18,47. Tỉ lệ nữ cao hơn nam (58,3%). Thời gian bị bệnh chủ yếu trên 12 tháng (55,0%). Có 25,0% bệnh nhân có BMI thừa cân và béo phì, 23,3% bệnh nhân có chu vi vòng bụng vượt chuẩn. Tỷ lệ bệnh nhân thuộc thể bệnh Can khí phạm vị chiếm 83,3% và thể Tỳ vị hư hàn chiếm 16,7%. Triệu chứng Y học cổ truyền nuốt chua và phiền muộn khó chịu chiếm tỉ lệ cao nhất (nuốt chua 83,3 % và phiền muộn khó chịu 80,0%). Điểm trung bình GERDQ thể Can khí phạm vị là 10,77 ± 2,22, thể Tỳ vị hư hàn là10,65 ± 1,97.
#Trào ngược dạ dày thực quản #Thể bệnh Y học cổ truyền
ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC, GIÁ TRỊ ĐO ĐIỆN THẾ NIÊM MẠC THỰC QUẢN VÀ KẾT QUẢ NỘI SOI Ở BỆNH NHÂN CÓ TRIỆU CHỨNG TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Nghiên cứu mô tả nhằm đánh giá mối liên quan đặc điểm mô bệnh học, giá trị đo điện thế niêm mạc thực quản (MA) và kết quả nội soi ở bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản. Nghiên cứu được tiến hành từ 9/2020 đến 12/2020 tại Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa, Gan mật – Phòng khám Hoàng Long trên các đối tượng có biểu hiện trào ngược dạ dày thực quản, được tiến hành nội soi đường tiêu hóa trên tiền mê và tiến hành đo điện thế niêm mạc thực quản và lấy sinh thiết mô bệnh học trong quá trình nội soi. 30 bệnh nhân (14 nam) được thu tuyển, tuổi trung bình 42,1 (năm). Tỉ lệ viêm thực quản trào ngược (VTQTN) trên nội soi là 70%, chủ yếu là viêm thực quản độ A theo Los Angeles, Barrett thực quản chiếm 10%. Các đặc điểm trên mô bệnh học theo thang điểm Esohisto và giá trị MA tại vị trí 5 cm và 15cm trên đường Z không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm có và không có VTQTN trên nội soi. Giá trị MA tại vị trí 5 cm và 15cm trên đường Z cũng không có sự khác biệt giữa nhóm có và không có viêm thực quản trên mô bệnh học.
#Trào ngược dạ dày thực quản #điện thế niêm mạc thực quản #mô bệnh học
Tổng số: 38   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4